top of page
Writer's picturev for vien

3 other ways to say you're in a hurry or under time pressure

Cùng tìm hiểu 3 cách nói khác nhau khi chúng ta bị áp lực về thời gian hay khi chúng ta đang vội.


Nghe podcast tập này tại đây hoặc nghe trên Apple podcast, hay Spotify.


Hai cụm từ trên tựa đề của tập là hai cụm từ quen thuộc hơn với chúng ta :

be in a hurry: đang vội

be under time pressure: đang chịu áp lực về thời gian.


Trong tập này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu 3 cách nói khác để diễn tả ý tương tự, khi chúng ta bị áp lực về thời gian hay khi chúng ta đang vội.


be short on time hay be short of time

bị thiếu thời gian; không có đủ thời gian


Trong cấu trúc này, short được hiểu là thiếu, không có đủ

be short on time hay be short of time xuất phát từ cấu trúc:

be short of something hay be short on something: bị thiếu, không có đủ một thứ gì đó


Ví dụ:

Can we talk later? I'm short on time at the moment.

Chúng ta nói chuyện sau được không? Giờ mình không có đủ thời gian.


Ví dụ khác, trích từ một bài viết trên BBC:

Once we’re short on time, we’re already in a bad situation…

Một khi chúng ta bị thiếu thời gian, chúng ta đã ở vào một tình huống xấu.


Ví dụ khác, một bài viết trên Techcrunch:

Mothers also tend to be short on time and don’t always have the opportunity to go out shopping (…)

Các bà mẹ cũng thường không có nhiều thời gian và không phải lúc nào cũng có cơ hội ra ngoài mua sắm (...)


Ngoài ra, chúng ta có thể dùng cấu trúc be running short of time hay be running short on time, cũng có nghĩa tương tự nhưng nhấn mạnh vào tình trạng tiếp diễn, thể hiện rõ hơn sự khẩn cấp, càng lúc càng không còn nhiều thời gian, chẳng mấy chốc mà hết thời gian.


Ví dụ:

I'm running short of time.

Mình đang bị thiếu thời gian hay Mình đang không còn nhiều thời gian.


be pressed for time

bị áp lực về thời gian, có rất ít thời gian, hoặc là đang bị vội


pressed (adj - tính từ): trong cụm từ này có thể hiểu là bị chịu áp lực

Cấu trúc: be pressed for something: bị áp lực về thứ gì đó do bị thiếu thứ đó.


Ví dụ:

I would love to stay and talk, but I'm (a little) pressed for time.

Mình rất muốn ở lại và nói chuyện, nhưng mình đang (hơi) vội.


Are you pressed for time? If not, let's go for a cup of tea.

Cậu có đang vội không? Nếu không, cùng uống tách trà đi.


Ví dụ khác, một câu trong một bài viết trên tạp chí Forbes:

When you're pressed for time, you may have to go with your gut instinct.

Khi bạn bị áp lực về thời gian, bạn có thể phải làm theo linh cảm của mình.


gut instinct (tương tự: gut feeling) có nghĩa là linh cảm, tức là cảm giác, cảm nhận thuộc về bản năng hơn là dựa trên thực tế.


don’t have the luxury of time

không có sự xa xỉ về thời gian


Tương tự như hai cụm từ ở trên, cụm từ này cũng được dùng để nói rằng chúng ta không có nhiều thời gian, nhưng là cách nói văn vẻ hơn một chút.


Chúng ta thường dùng từ luxury với nghĩa thông dụng là sự xa xỉ, xa hoa nhưng the luxury of something được hiểu là sự dễ chịu, thoải mái, thoả mãn hiếm có mà một thứ mang lại cho chúng ta.


the luxury of time có thể hiểu là sự thảnh thơi về thời gian, nhưng cũng có thể hiểu theo cách nói thông dụng của người Việt mình là sự ‘xa xỉ’ về thời gian.


Ví dụ:

Be quick! We don't have the luxury of time.

Nhanh lên nào! Chúng ta đâu có xa xỉ thời gian.


Ngoài ra, chúng ta có thể dùng cụm từ này với nghĩa rộng hơn - nói đến tình trạng chung là luôn không có đủ, không có nhiều thời gian, giống như người Việt mình hay nói thời giờ là vàng bạc hay thời gian là xa xỉ.


Lấy ví dụ trong một bài viết liên quan đến môi trường trên diễn đàn kinh tế thế giới (The world economic forum), nói về việc vận động giới trẻ phải hành động thay vì chờ đợi.


We're at the most important tipping point in human history, and we do not have the luxury of time.

Chúng ta đang ở vào điểm bùng phát quan trọng nhất trong lịch sử loài người, và chúng ta thì không có sự xa xỉ về thời gian.


tipping point: thường được gọi là điểm bùng phát, là thời điểm mà một loạt những thay đổi nhỏ tích tụ lại đủ để dẫn đến một thay đổi lớn hay một tác động lớn. Hay cũng có thể hiểu là thời điểm mà một thay đổi hay một tác động nào đó đã ở vào mức không thể ngăn lại được.


Nghe podcast tập này tại đây hoặc nghe trên Apple podcast, hay Spotify.


Comments


bottom of page