top of page
  • Writer's picturev for vien

I didn't see it coming & I didn't sign up for this!

Hai cụm từ didn't see it coming didn't sign up for this đều được dùng để nói tới các tình huống không mong đợi, nhưng có nghĩa cụ thể khác nhau. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem hai cụm từ này được dùng với nghĩa gì và trong những tình huống như thế nào.


Nghe podcast tập này tại đây hoặc nghe trên Apple podcast, hay Spotify.


didn't see it coming

không nhận thấy, không biết trước rằng một việc sẽ xảy ra


Trước hết phải nói tới thể khẳng định:

see something coming


see: nhìn thấy, nhận thấy

coming: dạng tiếp diễn (V-ing) của động từ come


Trong cụm từ này, come đồng nghĩa với happen (xảy ra, xảy đến)

something: một việc cụ thể được nói tới


see something coming: nhìn thấy trước, biết trước và chuẩn bị sẵn sàng cho một việc sẽ xảy ra, thường là một việc không hay, không tốt đẹp.


Ví dụ:


Trong một bài viết trên tạp chí Forbes, có câu nói về việc ứng phó khi các nhà hàng phải đóng cửa và đơn hàng giảm do Covid:


‘We saw it coming and started making plans’

Chúng tôi nhìn thấy trước điều đó sẽ xảy ra và bắt đầu lên kế hoạch.


*Theo mình có lỗi chính tả (typo) trong bài: ‘started’ được viết thành ‘stated' nên mình tự sửa lại trong ví dụ


Ví dụ khác:


Tiêu đề của bài viết trên trang CBC News của Canada vào tháng trước cũng liên quan đến Covid:


The second wave will be harder than the first - because this time, we saw it coming.

Làn sóng thứ hai sẽ dữ dội hơn lần một - bởi lần này, chúng ta đã lường trước nó sẽ xảy ra.


Trong bài viết này, wave là làn sóng dại dịch nhưng cũng ngụ ý ám chỉ làn sóng chỉ trích các nhà lãnh đạo trước cách họ ứng phó với đại dịch, bởi vậy mà lường được từ trước nhưng lại dữ dội hơn.


Và thể phủ định của cách biểu đạt này:


didn't see something coming: không nhận thấy, không biết trước rằng một việc sẽ xảy ra.


Giải thích cụ thể hơn một chút, là chúng ta không có được thông tin, hoặc không thấy được những dấu hiệu cho thấy việc đó sẽ đến, có thể vì những tín hiệu đó không rõ ràng, hoặc cũng có thể do chúng ta không để ý, không đủ nhạy cảm để nhìn ra, và do vậy chúng ta không sẵn sàng cho việc đó.


Có thể nói didn't see it coming là cụm từ thường gặp nhất của cấu trúc này, với it chính là việc được nói tới.


Ví dụ:


He said he wanted to break up. I didn’t see it coming. I thought we were happy together.

Anh ấy nói muốn chia tay. Mình không nhận thấy chuyện đó sẽ xảy ra. Mình cứ tưởng tụi mình hạnh phúc cùng nhau.


They announced the pay cut on Wednesday. I didn't see that coming.

Họ thông báo việc cắt giảm lương vào hôm thứ Tư. Tôi không lường trước chuyện đó sẽ tới.


pay cut: việc cắt giảm lương


didn't sign up for this

Hay để nhấn mạnh: did not sign up for this


Có lẽ các bạn cũng biết sign up for something hay sign up to do something có nghĩa là đăng ký tham gia một chương trình, một hoạt động hoặc ký thoả thuận, cam kết gia nhập một công ty hay một tổ chức.


Và do đó, I didn't sign up for this có thể hiểu theo nghĩa đen là: Tôi không đăng ký hay tôi không cam kết tham gia việc này.


Tuy nhiên, câu này thường được dùng với nghĩa ẩn dụ, và trong các tình huống thoải mái, không cần trịnh trọng (casual, informal).


Hãy cùng xem ví dụ sau, tiếp nối ví dụ ở trên về việc cắt giảm lương:


I thought ‘You want me to work ten times harder and accept a pay cut?

Mình đã nghĩ ‘Các anh muốn tôi làm việc gấp mười và còn chấp nhận giảm lương ư?’


Nope, I didn't sign up for this.

Không, tôi đâu có cam kết chuyện này.


Và trong rất nhiều tình huống khác như khi nuôi dạy con cái, có những chuyện căng thẳng mệt mỏi mà chúng ta không nghĩ sẽ phải đối mặt, hay khi dịch Covid bùng phát khiến mọi thứ xáo trộn v.v., chúng ta sẽ thường muốn nói: I didn't sign up for this hay I did not sign up for this.


Câu này được dùng trong tình huống khi một việc xảy ra không như bạn kỳ vọng hay hình dung, có thể là trong công việc, trong một mối quan hệ, hay trong một hoạt động nào đó, nói chung là bất kỳ việc gì, với ý rằng đây không phải là điều mà tôi cam kết sẽ thực hiện hoặc mong đợi sẽ xảy ra, tôi không sẵn sàng cho việc này, thường ngụ ý rằng tôi không chấp nhận nó, hoặc cũng có thể nói với ý phàn nàn: tôi đành chấp nhận vậy đấy nhưng tôi không vui vẻ, thoải mái tẹo nào.


Hiểu nghĩa là như vậy, còn để dịch, thì trong tiếng Việt mình không có cách nói hoàn toàn tương tự, và với cụm từ này dịch sát nghĩa từng từ một (word for word) thì không ổn, nên như mình hay nói, tùy tình huống và văn phong, chúng ta sẽ lựa chọn từ ngữ cho phù hợp.


Lấy một ví dụ khác, khi cưới một người về và phải thốt lên:


You're like a totally different person, but not in a good way. I didn't sign up for this.

Anh cứ như một người hoàn toàn khác vậy, nhưng không phải theo cách tốt đẹp gì. Em kết hôn không phải để nhận lấy điều này.


Thay vì for this, chúng ta cũng có thể nói: did not sign up for that hay did not sign up for something, tuỳ vào tình huống cụ thể.

something: một việc nhất định được nói tới


Ví dụ, lấy tiêu đề một bài viết trên trang CBC News của Canada vài tháng trước:


No, I didn’t sign up for parenting through a pandemic.

Không, tôi đã không sẵn sàng cho việc làm cha mẹ trong thời đại dịch.


parenting: việc làm cha mẹ hay nuôi dạy con cái

pandemic: đại dịch


Ví dụ khác:


This programme is not what I expected. I did not sign up for this. I want a refund.

Chương trình này không như những gì tôi mong đợi. Tôi tham gia không phải để nhận lấy thứ này. Tôi muốn được hoàn tiền.


Trong cuộc sống, không tránh khỏi những lúc chúng ta gặp phải chuyện ngoài ý muốn, khiến chúng ta phải thốt lên I didn't sign up for this. Hy vọng là trước mỗi tình huống như vậy, chúng ta đều có thể bình tâm, nhìn nhận vấn đề thật thấu đáo và tìm ra hướng giải quyết tốt đẹp.


Cảm ơn các bạn.


Nghe podcast tập này tại đây hoặc nghe trên Apple podcast, hay Spotify.


bottom of page